DEVELOPMENT OF A STEM LESSON EVALUATION SCALE FOR SECONDARY EDUCATION IN VIETNAM
DOI:
https://doi.org/10.18173/2354-1075.2025-0017Keywords:
scale, STEM lesson, STEM, VietnamAbstract
The lesson evaluation scale is an essential tool that supports teachers in analyzing and assessing lessons during professional development activities, contributing to the advancement of teachers’ competencies. For STEM lessons, which are characterized by interdisciplinary integration, the use of a suitable evaluation tool is crucial. This paper presents the process of developing a STEM lesson evaluation scale and examines its reliability in assessing STEM lessons at secondary schools in Vietnam. The scale was developed based on theoretical research on STEM lessons, guidelines for implementing STEM education, professional development activities, lesson planning, and the practice of lesson evaluation in Vietnamese secondary schools. The development process includes gathering feedback from teachers regarding the unambiguity, clarity, and ease of understanding of the criteria and levels. The scale was then validated for reliability using Cronbach’s Alpha and consensus level through the Intraclass Correlation Coefficient (ICC). The experiment involved 79 teachers who independently used the scale to evaluate three STEM lesson videos. The analysis results showed that the scale demonstrated high reliability (Cronbach’s Alpha coefficients were all above 0.8 and one group at 0.675) and strong consensus (ICC coefficients above 0.8).
Downloads
References
[1] Bybee RW, (2013). The Case for STEM Education: Challenges and Opportunities. NSTA Press, p. 1-145. https://www.nsta.org/case-stem-education.
[2] Honey M & Kanter DE, (2013). Design, Make, Play: Growing the Next Generation of STEM Innovators. Routledge, p. 1-300
[3] English LD, (2016). STEM education K-12: Perspectives on integration. International Journal of STEM Education, 3(1), 1-8. https://doi.org/10.1186/s40594-016-0036-1
[4] Voogt J & Pareja Roblin N, (2012). 21st-century skills: Discussion paper. European Journal of Education, 48(2), 255-272. https://doi.org/10.1111/ejed.12016.
[5] Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Hóa học (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
[6] Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2020). Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 về việc Triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học.
[7] Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2023). Công văn số 909/BGDĐT-GDTH ngày 8/3/2023 về việc Triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học.
[8] NM Đức & ĐT Ngoan, (2019). Thiết kế chủ đề “Pin chanh” (Chương trình Hóa học Vô cơ lớp 12) theo định hướng giáo dục STEM. Tạp chí Giáo dục, (số Đặc biệt tháng 4/2019), 214-221.
[9] NT Hằng, (2020). Thiết kế và tổ chức hoạt động học trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Sinh trưởng và phát triển ở động vật” (Sinh học 11) theo định hướng giáo dục STEM. Tạp chí Giáo dục, (488), 24-30.
[10] PT Bình, NT Thủy & NT Sông Hương, (2021). Thiết kế và tổ chức bài học STEM khi dạy học các bài về dung dịch, độ tan trong môn Hóa học lớp 8. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. DOI: 10.18173/2354-1075.2021-0208 2021, 66(4E), 283-294.
[11] ĐH Ngọc, LH Hoàng & TT Ninh, (2021). Phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học thông qua dạy học STEM phần Phi kim Hóa học 11. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 66(4E), 34-45.
[12] ĐTT Thư & PTB Đào, (2021). Phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học chủ đề STEM tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Hóa học. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 66(4E), 271-282.
[13] ĐV Sơn, NT Linh & PT Bình, (2024). Tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong dạy học mạch nội dung “Chất có ở xung quanh ta” (Khoa học Tự nhiên 6) nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Tạp chí Giáo dục, 24(2), 20-26. ISSN: 2354-0753.
[14] NT Thuỷ, NV Biên & DX uý, (2019). Đề xuất mô hình bồi dư ng năng lực dạy học tích hợp STEM cho giáo viên khoa học tự nhiên theo hướng nghiên cứu bài học. Kỉ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ nhất về đổi mới đào tạo giáo viên, 107-115.
[15] HT Chien, (2019). Designing a competencies framework for STEM teaching for pre-teachers of chemistry in the University of Education for meeting the new demands of current teacher training. Tạp chí Khoa học Giáo dục và Công nghệ, 8(2), 89-9. https://doi.org/10.25073/0866-773X/306.
[16] NT Thùy Trang, ĐT Oanh, PT Bình, (2020). Đề xuất khung năng lực dạy học tích hợp STEM cho sinh viên Sư phạm Hóa học. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 65(4), 177-184.
[17] NTT Trang, ĐT Oanh, PT Bình, TT Ninh, LV Dung, MT Hùng Anh & NM Đức, (2021). Practical investigation of STEM teaching competence of pre-service chemistry teachers in Vietnam. Journal of Physics: Conference Series, 35(2021)012069, 1-11. DOI:10.1088/1742-6596/1835/1/012069.
[18] TT Thùy, HT Thu Trà, ĐP Anh & PT Thuỷ, (2022). Phát triển công cụ tự đánh giá năng lực STEAM của giáo viên phổ thông. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 18(10), 21-26.
[19] NC Thắng, TL Huyền, TH Phương & NB Hậu, (2024). Đề xuất khung năng lực dạy học STEM của sinh viên ngành sư phạm tin học. Tạp chí Giáo dục, 24(19), 25-29.
[20] NTT Trang, (2021). Công cụ đánh giá kĩ năng tổ chức dạy học STEM cho sinh viên Sư phạm Hóa học thông qua dạy học vi mô. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, (46), 13-19.
[21] NTT Trang, (2021). Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực dạy học STEM cho sinh viên Sư phạm Hóa học. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, 58(2), 103-112.
[22] NV Bien, NTT Thủy & NT Khuyên, (2024). Xây dựng rubrics đánh giá kế hoạch bài dạy STEM của giáo viên và sinh viên sư phạm. Journal of Educational Research, 15(2), 123-139.
[23] Gökçe H, (2022). STEM club evaluation scale: Validity and reliability study. International Journal of STEM Education, 7(2), 145-160.
[24] NV Biên, TD Hải (đồng Chủ biên), TM Đức, NV Hạnh, CC Thơ, NA Thuấn, ĐV Thược & TB Trình, (2019). Giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[25] Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2014). Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 8/10/2014 về việc Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
[26] Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2012). Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 về việc Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
[27] Nunnally J, (1978). Psychometric Theory. McGraw-Hill.
[28] Hair JF, Black WC, Babin BJ & Anderson RE, (2014). Multivariate Data Analysis (7th International ed.). Pearson Education Limited.
[29] DeVellis RF, (2016). Scale Development: Theory and Applications (Vol. 26). Sage, Thousand Oaks.
[30] Cicchetti DV, (1994). Guidelines, criteria, and rules of thumb for evaluating normed and standardized assessment instruments in psychology. Psychological Assessment, 6(4), 284-290.
[31] Honey M, Pearson G & Schweingruber H, (2014). STEM Integration in K-12 Education: Status, prospects, and an agenda for research. National Academies Press.