Quy cách trình bày tạp chí

Hướng dẫn dành cho Tác giả

Quy định về cấu trúc bài báo

Các phần của bài báo được trình bày lần lượt từ trên xuống như sau: (1) Tiêu đề bài báo, (2) Họ tên, nơi làm việc hoặc học tập, địa chỉ nơi công tác, tên quốc gia của tác giả, (3) Tên tác giả liên hệ, địa chỉ email, (4) Thông tin ngày nhận bài, ngày sửa bài và ngày nhận đăng, (5) Tóm tắt, từ khóa đều bằng tiếng Anh với cả bài báo tiếng Việt và tiếng Anh. Với bài báo tiếng Việt, các phần từ (1) đến (5) trình bày lần lượt như ở trên nhưng được trình bày dạng 2 cột với cột bên trái bằng tiếng Anh và cột bên phải bằng tiếng Việt.

Quy định về độ dài

Tiêu đề của bài viết phải ngắn gọn (tối đa 30 từ), chứa đúng thông tin nghiên cứu của bài báo, không viết tắt và được viết chữ in hoa, đậm.

Tóm tắt có khoảng 3 - 7 câu.

Từ khóa có khoảng 3 - 5 từ.

Mở đầu dài khoảng 1 đến 2 trang.

Kết luận ít nhất có 3 câu.

Tài liệu tham khảo: Không cho phép quá 20% tài liệu tham khảo đến từ các ấn phẩm của riêng tác giả.

Bài viết không nên dài quá 10 trang.

Quy định về nội dung

 Các tiếng Slavơ, Hán, Nhật, Ảrập,… trong bài báo được dịch sang tiếng Anh.

  • Tóm tắt:

Tác giả trình bày ý tưởng, nội dung tóm tắt của bài báo; phương pháp nghiên cứu và tóm tắt kết quả nghiên cứu chính của bài báo; nêu điểm mới hoặc khác của nghiên cứu so với những nghiên cứu trước đây.

  • Mở đầu:

Tác giả trình bày các nội dung sau:

- Tầm quan trọng hay ý nghĩa của nghiên cứu (yêu cầu chú thích tài liệu tham khảo).

- Tóm tắt tình trạng nghiên cứu trong nước và thế giới (yêu cầu chú thích tài liệu đã nghiên cứu trước đây); Tính thời sự của vấn đề; Đặt vấn đề, mục đích của nghiên cứu.

- Bắt buộc phải nêu điểm mới hoặc khác của nghiên cứu so với những nghiên cứu trước đây (có thể chú thích tài liệu tham khảo khi so sánh với những nghiên cứu khác).

- Trích dẫn trong bài báo: sử dụng số trong ngoặc vuông để trích dẫn. Trích dẫn của nhiều nguồn tham khảo được liệt kê ví dụ như [1]-[n] khi các tài liệu được trích dẫn liên tiếp hoặc [2], [4], [7] khi các tài liệu được trích dẫn không liên tiếp. Trích dẫn tài liệu theo trình tự xuất hiện lần lượt trong bài. Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệu tham khảo. Nguồn trích dẫn được đặt cuối một câu hay cuối một đoạn văn hoặc cuối một trích dẫn trực tiếp.

  • Nội dung nghiên cứu:

Tác giả trình bày các nội dung sau:

- Trình bày phương pháp nghiên cứu, thời gian và phương tiện nghiên cứu.

- Nội dung nghiên cứu đã được thực hiện.

- Kết quả và phân tích hay bàn luận kết quả nghiên cứu.

  • Kết luận:

Tác giả tóm tắt kết quả nghiên cứu chính của bài báo, ý nghĩa của kết quả nghiên cứu đó và có thể đề cập hướng nghiên cứu tiếp theo từ nghiên cứu của bài báo.

  • Tài liệu tham khảo:

Tác giả nên sử dụng nguồn tài liệu tham khảo các bài báo uy tín mới được xuất bản hoặc xuất bản trong vòng 10 năm trở lại đây.

Thông tin trích dẫn cho mỗi trích dẫn trong bài báo phải được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện lần lượt trong bài, được đánh số và để trong ngoặc. Phần tài liệu tham khảo để ở cuối bài báo phải có trích dẫn trong bài viết và cũng được liệt kê bằng số để trong ngoặc vuông.

Quy đnh v kĩ thut trình bày

  • Tên bài báo:

Tên bài báo được viết chữ in hoa, đậm, cỡ chữ 12, căn giữa, cách dòng trên 2 dòng.

  • Thông tin tác giả:

Tên tác giả để dưới tiêu đề bài báo, chữ in thường, viết hoa, cỡ chữ 14, căn giữa, cách dòng trên 1 dòng và được viết đầy đủ bằng tiếng mẹ đẻ của tác giả. Nếu có nhiều tác giả thì trình bày như sau: Tên Tác Giả 11, Tên Tác Giả 22 và Tên Tác Giả 33. Tác giả chính được đánh dấu * phía sau chữ số (ví dụ Tên Tác Giả 22,*).

Phía dưới tên tác giả là địa chỉ nơi công tác hoặc học tập, tên nước của tác giả, viết chữ in nghiêng, cỡ chữ 12, căn giữa.

Tiếp theo là tên và địa chỉ e-mail của tác giả liên hệ là tác giả chính có gắn dấu *, chữ viết thường, cỡ chữ 12, căn giữa, cách dòng dưới 1 dòng, ví dụ như sau: *Corresponding author:..., e-mail:…

Dưới cùng phần thông tin tác giả là thông tin về ngày nhận bài, ngày sửa bài và ngày nhận đăng, chữ viết thường, cỡ chữ 12, cách dòng dưới 1 dòng.

  • Tóm tắt, từ khóa:

Tóm tắt (chữ thường, in đậm), từ khóa (chữ nghiêng, in đậm) để phía dưới phần thông tin tác giả. Nội dung tóm tắt và từ khóa viết chữ thường, cỡ chữ 11, chọn hai bên lề trái và phải là 1 cm, không lùi đầu dòng.

Hướng dẫn thao tác thực hiện định dạng tóm tắt bài báo với file Word: trong thẻ Layout chọn Paragraph, chọn tiếp Indentation, chọn left: 1cm, right: 1 cm và chọn Special: none.

  • Định dạng chung, cỡ chữ, font chữ

Toàn bài:  Cỡ chữ 12, font chữ Times New Roman, giãn dòng đơn (Line spacing: single), khoảng cách đoạn 2 pt (spacing: before 2 pt, after 2 pt), lùi đầu dòng 0, 75 cm (first line: 0.75 cm), căn lề trên 2,5 cm, lề dưới 2 cm, lề trái 3 cm, lề phải 1 cm, tiêu đề trên (Header) và dưới (Footer) là 1,5 cm, in trang giấy khổ dọc, đánh số trang lẻ bên phải, trang chẵn bên trái, chọn khổ giấy 19 cm × 27 cm.

Hướng dẫn các thao tác thực hiện định dạng căn lề, khổ giấy, đánh số trang với bài báo file Word: trong thẻ Layout chọn Page Setup rồi chọn tiếp các mục sau:

- Mục Margins:

+ Margins: chọn Top: 2.5 cm, Bottom: 2 cm, Left: 3 cm, Right: 1 cm;

+ Orientation: chọn Portrait;

+ Pages/Multiple pages: chọn Mirror margins.

- Mục Paper/Paper size, tự gõ số hoặc chọn khổ Width 19 cm × Height 27 cm.

-  Mục Layout: chọn Header: 1.5 cm, Footer: 1.5 cm, chọn hộp Different odd and even, Diferent first page.

  • Các mục và tiểu mục của bài báo

Các Mục lớn trong bài: 1. Mở đầu, 2. Nội dung nghiên cứu 3. Kết luận đều viết chữ thường, in đậm, cỡ chữ 14, khoảng cách đoạn trên 12 pt, đoạn dưới 6 pt (Spacing: Before 12 pt, After 6pt), không lùi đầu dòng.

Các tiểu mục cấp 1 như 2.1, 2.1, 2.3,….: chữ thường, in đậm, cỡ chữ 13, khoảng cách đoạn trên 6 pt, đoạn dưới 6 pt. Các tiểu mục cấp 2 như 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3: chữ thường, in đậm, cỡ chữ 12, khoảng cách đoạn trên 2 pt, đoạn dưới 2 pt. Các tiểu mục cấp 1, 2 không lùi đầu dòng. Các tiểu mục cấp 3 nên đánh dấu hoa thị (*): chữ nghiêng, in đậm, lùi đầu dòng 0,75 cm. Tài liệu tham khảo viết chữ hoa, in đậm, căn giữa, cách dòng trên và dưới 1 dòng, không để lùi đầu dòng.

  • Bảng biểu, hình vẽ:

- Bảng:

+ Tiêu đề bảng ở trên bảng, chữ in nghiêng đậm, căn giữa.

+ Bảng căn giữa, tiêu đề bảng và các phần trong bảng không lùi đầu dòng.

+ Đánh số các bảng lần lượt theo thứ tự là Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3,....

+ Trong bài báo tên bảng viết hoa chữ cái đầu (ví dụ Bảng 1, Bảng 2,...).

+ Bảng được định dạng kiểu có đường kẻ trong nếu nhiều cột và hàng, không chụp ảnh bảng.

+ Chú ý các số có dấu thập phân trong tiếng Anh để dấu chấm và tiếng Việt để dấu phẩy.

+ Chú thích hay chú ý của bảng để ở cuối bảng, căn lề phải.

- Hình:

+ Tiêu đề hình vẽ ở ngoài hình và phía dưới hình, in nghiêng, đậm, căn giữa.

+ Hình căn giữa, tiêu đề hình và hình không lùi đầu dòng.

+ Các chữ và số trong hình để font chữ Times New Roman. Chú ý các số có dấu thập phân trong tiếng Anh để dấu chấm và tiếng Việt để dấu phẩy.

+ Đánh số hình lần lượt theo thứ tự là Hình 1, Hình 2, Hình 3,...

+ Trong bài báo tên hình viết hoa chữ cái đầu (ví dụ: Hình 1, Hình 2, Hình 3,... )

+ Hình vẽ rõ ràng, không quá 17 x 14 cm. Hạn chế dùng màu để vẽ các kí hiệu hay đường vẽ khác nhau trong hình mà thay bằng các kí hiệu khác để phân biệt.

+ Chú thích hay chú ý của hình để ở cuối hình.

  • Công thức:

Các công thức trong file Word phải gõ bằng MathType, căn giữa, số thứ tự của công thức căn lề phải. Các kí hiệu công thức được để trong ngoặc đơn và đánh số lần lượt theo từng mục lớn như (2.1), (2.2), (2.3),...  với các bài báo Toán và đánh số liên tục từ (1), (2), (3) đến (n) với các bài báo khác.

Công thức hóa học có thể dùng ACD/Chem Sketch, Science Helper for Word, ChemDraw hoặc ChemWin 5.1.

  • Đơn vị:

Bài viết dùng các thuật ngữ khoa học và đơn vị đo lường hợp pháp do Nhà nước ban hành hoặc đã dùng thống nhất trong lĩnh vực chuyên môn.

Các đơn vị để cách với số, ví dụ: 2 cm, 10 K, 20 oC, 10 mL,  5 L, 0,5 M,… Một số đơn vị để liền với số, ví dụ: 10%, 20o.

  • Trích dẫn tài liệu tham khảo

Trích dẫn của nhiều nguồn tham khảo được liệt kê ví dụ như [1]-[n] khi các tài liệu được trích dẫn liên tiếp hoặc [2], [4], [7] khi các tài liệu được trích dẫn không liên tiếp. Một số trích dẫn để tên tác giả, năm xuất bản thì vẫn trích dẫn thêm số trong ngoặc vuông của tài liệu như trên, ví dụ:  Tên tác giả, năm xuất bản, [5]. Số trang  tài liệu trích dẫn để liền ngay sau tài liệu trích dẫn và có dấu ; phía trước, ví dụ: [3;67].

  • Trình bày tài liệu tham khảo

Các TLTK là tiếng của ngôn ngữ khác phải dịch sang tiếng Anh, cuối dòng ghi nguyên bản tiếng nước đó ví dụ như (in French) hay (in Rusian),….

Tài liệu tham khảo để ở cuối bài báo, thông tin trích dẫn cho mỗi trích dẫn trong bài báo được đánh số, để trong ngoặc vuông và phải được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện lần lượt trong bài với định dạng như sau:

  • Tên các tác giả (họ viết đầy đủ, tên viết tắt chữ cái đầu), (năm xuất bản để trong ngoặc). Tên bài báo (không in nghiêng trừ tên loài hay một số từ đặc biệt cần in nghiêng). Tên Tạp chí (in nghiêng), Vol(Iss để trong ngoặc), xx-xy (số trang). Số Doi nếu có. (Với TLTK là bài báo).
    Ví dụ:
    • Li X, Liu ZH & Papageorgiou NS, (2023). Solvability and pullback attractor for a class of differential hemivariational inequalities with its applications. Nonlinearity, 36(2), 1323-1348.
    • Nguyen KH, Dang NQ, Le DQ, Tran TM, Ta ND, Pham QD, Nguyen HT & Vu DH, (2023). New cycloartane coronalyl acetate and other terpenoids with anti-inflammatory activity from the leaves of Vietnamese Gardenia philastrei. Natural Product Research, published online, 37(19), 3363-3367. DOI: 1080/14786419.2022. 2074004.
  • Tên các tác giả (họ viết đầy đủ, tên viết tắt chữ cái đầu), (năm xuất bản để trong ngoặc). Tên sách (in nghiêng) (số edition hay volume của sách để trong ngoặc). Tên Nhà xuất bản sách (không in nghiêng), p. xx-xy (số trang sách tiếng Anh) hoặc tr. xx-xy (số trang sách tiếng Việt). (Với TLTK là sách).
    Ví dụ:
    • Schmidt NA & Brown JM, (2017). Evidence-based practice for nurses: Appraisal and application of research (4th ed.). Jones & Bartlett Learning, LLC.
    • Wilson DE, Lacher TE & Mittermeier RA (eds.), (2017). Handbook of the Mammals of the World (Vol. 7), Rodents II, Lynx Edicions, Barcelona, p. 987.
  • Tên các tác giả (họ viết đầy đủ, tên viết tắt chữ cái đầu), (năm xuất bản để trong ngoặc). Tên bài báo. Tên hội thảo (in nghiêng). Địa điểm/Thời gian/Cơ quan tổ chức hội thảo/Tên nhà xuất bản kỉ yếu hội thảo, xx-xy (số trang). (Với TLTK là bài báo trong Hội thảo).
    Ví dụ:
    • Nguyen VV, Dao NL, Le VK, Vu DT, (2017). Diversity and distribution of bat species of Pipistrellus and Myotis (Chiroptera: Vespertilionidae) from Vietnam. Proceedings of the 7th National Scientific Conference on Ecology and Biological R Natural Science and Technic Publishing House, 253-258.
  • Tên các tác giả (họ viết đầy đủ, tên viết tắt chữ cái đầu), (năm xuất bản để trong ngoặc). Tên chương của sách. In: tên Ban biên tập (số edition hay volume của sách để trong ngoặc). Tên sách in nghiêng, p. xx-xy (số trang sách tiếng Anh) hoặc tr. xx-xy (số trang sách tiếng Việt). Tên Nhà xuất bản sách (không in nghiêng). (Với TLTK là chương của sách).
    Ví dụ:
    • Verrucchi P, (2023). About Teaching Quantum Mechanics in High Schools. In: Streit-BianchiMichelini M, Bonivento W, Tuveri M, (1st ed.), New Challenges and Opportunities in Physics Education. Challenges in Physics Education. Springer, Cham. https://doi.org/10.1007/978-3-031-37387-9_2.
    • Musser GG & Carleton MD, (1993). Family Muridae. In: Wilson DE & DM Reeder (eds.), Mammal species of the world: A taxonomic and geographic reference, (2nd ed.), 501-755. Washington D.C., Smithsonian Inst. Press.
  • Tên tác giả hay tổ chức, (tháng, ngày, năm truy cập để trong ngoặc), tên tiêu đ của bài báo hay các nguồn trên Internet (in nghiêng). Tên đường dẫn nguồn (URL) của trang web. (Với TLTK là các nguồn tài liệu online).
    Ví dụ:
    • Los Angeles County Department of Public Health, (2017, January). Key indicators of health by service planning area. http://publichealth. gov/ha/.
    • ESA, (2021). Sen2Res, European Space Agency, (January 15, 2021), https://step.esa.int/main/snap-supported-plugins/sen2res/.
  • Tên các tác giả (họ viết đầy đủ, tên viết tắt chữ cái đầu có dấu chấm ở cuối), (năm xuất bản để trong ngoặc). Tên tiêu đ của luận án, luận văn (in nghiêng). Luận án hoặc Luận văn, tên trường đại học/viện nơi bảo vệ Luận án hoặc Luận văn, tên đường dẫn nguồn (URL) nếu có. (Với TLTK là luận án, luận văn).
    Ví dụ:
  • Do NK, (2020). Research on overweight and obesity and some characteristics of genes, nutritional habits, and physical activity in preschool children. Doctoral Thesis in Medicine, Hanoi Medical University, (in Vietnamese). https://sdh.hmu.edu.vn/images/1_%20Tom%20tat%20Khanh%20TV.pdf
  • Đơn vị nhà nước, (năm phát hành để trong ngoặc). Tiêu đ (in nghiêng). Nhà xuất bản, DOI hoặc URL, số trang. (Với TLTK là văn bản Nhà nước).
    Ví dụ:
    • Vietnamese National Standard - TCVN 9936:2013, (2013). Starches and derived products- Determination of nitrogen content by the Kjeldahl method - Titrimetric method, p. 1-6.
    • Hướng dẫn thao tác định dạng TLTK các bài báo file Word như sau: Kích chuột phải vào phần TLTK chọn Numbering để chọn kiểu dánh số [1], [2], [3],... sau đó vào Paragraph chọn Left: 0 cm, Right: 0 cm, Special: Hanging 0,8 cm.
  • Viết tắt
    • Các từ viết tắt chỉ được sử dụng sau khi chúng được tác giả giới thiệu sau cụm từ đầy đủ ở lần xuất hiện đầu tiên trong bài viết. Ví dụ: World Bank (WB) hoặc Small and medium-sized enterprises (SMEs), Tổng cục Thống kê (GSO),...
    • Từ ngữ, thuật ngữ, tên địa danh tiếng Việt không được phép viết tắt. Ví dụ: phải viết đầy đủ “Thành phố Hồ Chí Minh” chứ không viết “Tp. HCM”.
    • Từ ngữ, thuật ngữ và tên tổ chức bằng tiếng Anh được phép viết tắt, bao gồm cả tổ chức của Việt Nam có tên tiếng Anh.
    • Các đơn vị đo lường thông dụng cũng được sử dụng ngay mà không cần giới thiệu. Ví dụ: km, cm, m.
    • Lưu ý: Đối với các thuật ngữ hoặc tên tổ chức có từ tiếng Việt tương đương thì có thể dùng từ tiếng Việt ở lần xuất hiện đầu tiên, sau đó chú thích viết tắt. Ví dụ: Ngân hàng Thế giới (WB); Tổng sản phẩm quốc nội (GDP);...
  • Chữ viết hoa
    • Sử dụng quy tắc viết hoa thông thường trong tiếng Việt như: tên danh từ riêng, tên người; tên các cơ quan tổ chức; tên địa lí, phương hướng,…
    • Tên các tổ chức, thể chế hay cụm từ mà nó có vai trò là tính từ bổ nghĩa thì không viết hoa, ví dụ: Kinh tế nhà nước (không viết hoa từ “nhà nước”); dạy học toán học (không viết hoa từ “toán học”).
    • Tên riêng với cụm danh từ thì viết hoa chữ cái đầu của từng bộ phận danh từ (ví dụ Tạp chí Khoa học Giáo dục).
    • Sử dụng quy tắc viết hoa tiếng Anh chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên chứ không viết hoa chữ cái của từng từ, ví dụ: “Results and discussion” chứ không viết là “Results and Discussion”.
  • Tên riêng
    • Tên riêng của cá nhân, tổ chức, quốc gia hay địa danh được viết theo chuẩn tiếng Anh, trừ trường hợp tên đó đã có cách phiên âm khác đang được dùng phổ biến. Ví dụ:
    • - Theo chuẩn tiếng Anh: Philippines, Malaysia, Myanmar,...
    • - Tên Hán - Việt: Pháp, Mỹ, Hoa Kỳ, Ẩn Độ, Luân Đôn, Bắc Kinh,...
    • - Phiên âm từ tiếng Nga: Gruzia (thay cho Georgia), Latvia (thay cho Lithuania)
  • Định dạng con số

Định dạng số thập phân trong tiếng Anh ngược lại với tiếng Việt: Dấu thập phân trong tiếng Anh thay dấu phẩy bằng dấu chấm.

  • Định dạng ngày tháng

Định dạng ngày tháng tiếng Việt: ngày... tháng... năm.... Ví dụ: ngày 2 tháng 9 năm 1945.

Định dạng ngày tháng tiếng Anh: tháng ngày, năm (ví dụ: October 12, 2023).