THÍCH NGHI THANG ĐO NẠN NHÂN BẮT NẠT TRỰC TUYẾN DÀNH CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN

Các tác giả

  • Hồ Thị Trúc Quỳnh Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam
  • Nguyễn Thị Hoa Trường TH, THCS và THPT Ngô Thời Nhiệm, Bình Dương, Việt Nam

DOI:

https://doi.org/10.18173/2354-1075.2024-0006

Từ khóa:

bắt nạt trực tuyến, nạn nhân, thanh thiếu niên

Tóm tắt

ghiên cứu nhằm mục đích thích nghi thang đo nạn nhân bắt nạt trực tuyến dành cho thanh thiếu niên. Mẫu nghiên cứu bao gồm 102 học sinh trường trung học phổ thông Ngô Thời Nhiệm, tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy thang đo nạn nhân bắt nạt trực tuyến dành cho thanh thiếu niên bao gồm tám item (đơn nhân tố) có độ tin cậy Cronbach’s alpha (α = 0,855) và hiệu lực cấu trúc tốt (χ2/df = 1,440; CFI = 0,975; GFI = 0,936; RMSEA = 0,066 và PCLOSE = 0,290). Nghiên cứu này xác định có 58,8% học sinh là nạn nhân của bắt nạt trực tuyến. Nghiên cứu này góp phần làm phong phú thêm các công cụ đo lường về bắt nạt trực tuyến tại Việt Nam

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tài liệu tham khảo

[1] Q. T. Le, (2020). “A Study of the Core Relationship between Cyber-Bullying and Coping of High-School Pupils in Vietnam,” Int. J. Innov., vol. 11, no. 3, p. 483–500.

[2] HTT Quỳnh and HT Hải, (2023). “Đánh giá một số chương trình phòng ngừa bắt nạt học đường cho học sinh trung học cơ sở trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,” Tạp chí Tâm lí học, vol. 3, no. 288, p. 16–31.

[3] M. Campbell and S. Bauman, (2018). “Cyberbullying: Definition, consequences, prevalence,” in Reducing Cyberbullying in Schools, Elsevier, p. 3–16. doi: 10.1016/B978-0-12-811423-0.00001-8.

[4] N. Auemaneekul, A. Powwattana, E. Kiatsiri, and N. Thananowan, (2019). “Investigating the mechanisms of theory of planned behavior on Cyberbullying among Thai adolescents,” J. Heal. Res., vol. 34, no. 1, p. 42–55, Nov., doi: 10.1108/JHR-02-2019-0033.

[5] M. J. Marret and W. Y. Choo, “Factors associated with online victimisation among Malaysian adolescents who use social networking sites: a cross-sectional study,” BMJ Open, vol. 7, no. 6, p. e014959, Jun. 2017, doi: 10.1136/bmjopen-2016-014959.

[6] D. Nazriani and S. Zahreni, (2017). “Adolescent Cyberbullying in Indonesia: Differentiation between Bullies and Victim,” Adv. Soc. Sci. Educ. Humanit. Res., vol. 81, p. 505–508.

[7] J. Z. N. Khong, Y. R. Tan, J. M. Elliott, D. S. S. Fung, A. Sourander, and S. H. Ong, (2020). “Traditional Victims and Cybervictims: Prevalence, Overlap, and Association with Mental Health Among Adolescents in Singapore,” School Ment. Health, vol. 12, no. 1, p. 145–155, Mar., doi: 10.1007/s12310-019-09337-x.

[8] C. V. Tran, B. Weiss, and N. P. H. Nguyen, (2022). “Academic achievement, and cyber-bullying and cyber-victimization among middle- and high-school students in Vietnam,” Int. J. Sch. Educ. Psychol., vol. 10, no. 1, p. 118–127, Jan., doi: 10.1080/21683603.2020.1837700.

[9] H. T. H. Le, H. T. Nguyen, M. A. Campbell, M. L. Gatton, N. T. Tran, and M. P. Dunne, (2017). “Longitudinal associations between bullying and mental health among adolescents in Vietnam,” Int. J. Public Health, vol. 62, no. S1, p. 51–61, Feb.

[10] HTT Quỳnh, (2023). “Thực trạng bị bắt nạt qua mạng ở học sinh trung học phổ thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế và mối quan hệ với các vấn đề sức khỏe tâm thần,” Tạp chí Tâm lí học, vol. 7, tr.1-12.

[11] T. T. Thai, M. H. T. Duong, D. K. Vo, N. T. T. Dang, Q. N. H. Huynh, and H. G. N. Tran, (2022). “Cyber-victimization and its association with depression among Vietnamese adolescents,” PeerJ, vol. 10, p. e12907, Feb., doi: 10.7717/peerj.12907.

[12] J. W. Patchin and S. Hinduja, (2010). “Cyberbullying and Self-Esteem,” J. Sch. Health, vol. 80, no. 12, p. 614–621, Dec., doi: 10.1111/j.1746-1561.2010.00548.x.

[13] T. T. B. Phạm and Q. A. Trần, (2016). “Bắt nạt qua mạng ở học sinh trung học phổ thông và một số yếu tố liên quan,” Tạp chí Nghiên cứu Y học, vol. 104, no. 6, p. 0–6,.

[14] T. T. Q. Ho, C. Li, and C. Gu, (2020). “Cyberbullying victimization and depressive symptoms in Vietnamese university students: Examining social support as a mediator,” Int. J. Law, Crime Justice, vol. 63, p. 100422, Dec., doi: 10.1016/j.ijlcj.2020.100422.

[15] LTH Hà, NT Hương, TQ Tiến, M. Campbell, and M. Dunne, (2016). “Giá trị và độ tin cậy của thang đo bị bắt nạt học đường và qua mạng: Kết quả nghiên cứu với học sinh đô thị Hà Nội và Hải Dương,” Tạp chí Y tế Công cộng, vol. 40, p. 198–204.

[16] B. M. Tynes, C. A. Rose, and D. R. Williams, (2010). “The Development and Validation of the Online Victimization Scale for Adolescents,” Cyberpsychology J. Psychosoc. Res. Cybersp., vol. 4, no. 2, p. 1–15.

[17] S. Matsuzaka, L. R. Avery, A. G. Stanton, and S. Espinel, (2022). “Online Victimization, Womanism, and Body Esteem among Young Black Women: A Structural Equation Modeling Approach,” Sex Roles, vol. 86, no. 11–12, p. 681–694, Jun., doi: 10.1007/s11199-022-01296-z.

[18] J. Hair, W. Black, B. Babin, and R. Anderson, (2010). “Multivariate Data Analysis: A Global Perspective,” in Multivariate Data Analysis: A Global Perspective, Boston, MA: Pearson Education.

[19] R. C. MacCallum and L. R. Tucker, (1991). “Representing sources of error in the common-factor model: Implications for theory and practice,” Psychol. Bull., vol. 109, no. 3, p. 502–511.

[20] H Trọng and CNM Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức.

[21] L. Hu and P. M. Bentler, (1999). “Cutoff criteria for fit indexes in covariance structure analysis: Conventional criteria versus new alternatives,” Struct. Equ. Model. A Multidiscip. J., vol. 6, no. 1, p. 1–55, Jan., doi: 10.1080/10705519909540118.

Tải xuống

Đã Xuất bản

2024-01-08

Số

Chuyên mục

Khoa học Giáo dục: Xã Hội

Cách trích dẫn

THÍCH NGHI THANG ĐO NẠN NHÂN BẮT NẠT TRỰC TUYẾN DÀNH CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN. (2024). Journal of Science Educational Science, 69(1), 57-64. https://doi.org/10.18173/2354-1075.2024-0006

Các bài báo tương tự

1-10 của 15

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.