SOLUTIONS TO ENHANCE OCCUPATIONAL ADAPTABILITY FOR EARLY CHILDHOOD EDUCATION STUDENTS IN THE CURRENT EDUCATIONAL CONTEXT

Authors

  • Hoang Thanh Phuong Department of Primary and Pre–School Education, Hung Vuong University, Phu Tho province, Vietnam
  • Tran Dinh Chien Department of Primary and Pre–School Education, Hung Vuong University, Phu Tho province, Vietnam
  • Le Thi Hong Chi Department of Primary and Pre–School Education, Hung Vuong University, Phu Tho province, Vietnam
  • Bui Thi Thu Thuy Department of Primary and Pre–School Education, Hung Vuong University, Phu Tho province, Vietnam
  • Kim Thi Hai Yen Department of Primary and Pre–School Education, Hung Vuong University, Phu Tho province, Vietnam
  • Dinh Thi Lan Huong Department of Primary and Pre–School Education, Hai Phong University, Hai Phong city, Vietnam

DOI:

https://doi.org/10.18173/2354-1075.2024-0084

Keywords:

Occupational adaptability, students, early childhood education, training program

Abstract

Through document analysis, synthesis, and comparison methods, the article presents several theoretical perspectives related to the occupational adaptability of early childhood education students in the current educational context. The article also points out current limitations, such as a lack of practical skills, classroom management, communication with parents, and technology application. The proposed solutions include improving the curriculum, enhancing practical experiences, diversifying teaching and assessment methods, developing soft skills, and promoting cooperation between universities and early childhood education institutions. The goal is to help students become confident, flexible, and creative in adapting to the rapid changes in professional activities in early childhood education.

Downloads

Download data is not yet available.

References

[1] Ban chấp hành Trung ương, (2011). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam.

[2] Bộ Giáo dục và đào tạo, (2020). Thông tư ban hành Điều lệ trường mầm non, thông tư số: 52/2020/TT-BGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2020.

[3] Bộ Giáo dục và đào tạo, (2021). Thông tư ban hành Chương trình giáo dục mầm non, thông tư số: 01/VBHN-BGDĐT, ngày 13 tháng 4 năm 2021.

[4] Bộ Giáo dục và đào tạo, (2018). Thông tư quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, thông tư số: 26/2018/TT-BGDĐT, ngày 08/10/2018.

[5] NTN Hồng, (2016). “Biểu hiện của khả năng thích ứng nghề nghiệp ở sinh viên sư phạm trường Đại học Quy Nhơn trong thực tập sư phạm”. Tạp chí khoa học ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, 10 (88), 33-43.

[6] PT Lan, (2019). “Biện pháp phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên ngành sư phạm mầm non tại Trường Đại học Phú Yên”. Tạp chí khoa học Đại học Phú Yên, 22, 56-64.

[7] LV Thắng, (2019). “Năng lực thích ứng nghề nghiệp của giáo viên mầm non tại tỉnh Nam Định”. Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Giáo dục mầm non 4.0, Đại học sư phạm Huế, 205-211.

[8] NV Cảnh, (2022). “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà sử dụng lao động về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp các ngành đào tạo giáo viên”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Đồng Tháp, 227(04), 59 – 68.

[9] NV Quang & TCV Long, (2021). “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên”. Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, 03(19), 116-123.

[10] NTK Dung & ĐT Thuận, (2017). “Tiêu chí đánh giá thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm sau tốt nghiệp”. Tạp chí khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nôi, 62, 200-206.

[11] VP Liên, TL Anh & NTN Ngọc, (2018). Xây dựng công cụ đánh giá năng lực thích ứng nghề nghiệp của giáo viên mầm non. Tạp chí Giáo dục, 422 (2), 15-22.

[12] Wiwik S, Dewi RS & Wiwin H, (2018). The career adapt-abilities scale-Indonesian form: psychometric properties and construct validity. Proceeding of the 4th International Conference on Education, 4(2), 1-9.

[13] NT Vui, (2023). “Nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực thích ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông của sinh viên trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 trong kỳ thực tập sư phạm”. Tạp chí Giáo dục, 23 (22), 48-52.

[14] HV Sơn, (2014). “Từ những khó khăn của sinh viên mới tốt nghiệp nhìn về một số kĩ năng mềm nhằm chuẩn bị thích ứng nghề”. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 60, 13-18.

[15] NT Hòa, (2021). “Mối quan hệ giữa chương trình giáo dục mầm non với giáo viên mầm non”. Tạp chí khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 66, 53-64.

[16] Joana S, Maria de CT, Paula B, & Ana DS, (2022). Career Adapt-Abilities Scale–Short Form: Validation among Portuguese University Students and Workers. Journal of Career Assessment, 31(3), 571–587.

[17] DH Cẩn & LHC Tú, (2017). “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non, trường Đại học Đồng Tháp”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Đồng Tháp, số 25 (04-2017), trang 10-14.

[18] Atitsogbe KA, Mama NP, Sovet L, Pari P & Rossier J., (2019). Perceived Employability and Entrepreneurial Intentions Across University Students and Job Seekers in Togo: The Effect of Career Adaptability and Self-Efficacy. Front Psychol, 8(10), 180. doi: 10.3389/fpsyg.2019.00180. PMID: 30800087; PMCID: PMC6376950.

Published

2024-10-01

Issue

Section

Educational Science: Social Science

How to Cite

Thanh Phuong, H. (2024) “SOLUTIONS TO ENHANCE OCCUPATIONAL ADAPTABILITY FOR EARLY CHILDHOOD EDUCATION STUDENTS IN THE CURRENT EDUCATIONAL CONTEXT”, Journal of Science Educational Science, 69(4A), pp. 100–110. doi:10.18173/2354-1075.2024-0084.

Similar Articles

1-10 of 132

You may also start an advanced similarity search for this article.