PHÂN TÍCH SỰ HỘI TỤ VÀ TƯƠNG QUAN KHÔNG GIAN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG GIỮA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2022
DOI:
https://doi.org/10.18173/2354-1067.2025-0047Từ khóa:
năng suất lao động, hội tụ sigma, hội tụ beta, tương quan không gian, hệ số Moran’s ITóm tắt
Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ hội tụ và tương quan không gian về năng suất lao động giữa 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam trong giai đoạn 2010–2022. Hai phương pháp định lượng được sử dụng gồm: hội tụ sigma (σ-convergence) và hội tụ beta tuyệt đối (β-convergence). Kết quả cho thấy hệ số biến thiên năng suất giảm từ 1,25 (năm 2010) xuống còn 0,59 (năm 2022), phản ánh xu hướng hội tụ năng suất diễn ra tương đối chậm nhưng ổn định. Hệ số beta âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% xác nhận rằng các tỉnh có năng suất khởi điểm thấp tăng trưởng nhanh hơn, phù hợp với giả thuyết hội tụ beta. Phân tích chỉ số Moran’s I năm 2022 cho thấy tồn tại tương quan không gian dương có ý nghĩa (I = 0,300; p < 0,01), phản ánh hiện tượng “tụ cụm” về năng suất, nơi các địa phương năng suất cao hoặc thấp có xu hướng tập trung cạnh nhau. Điều này cho thấy liên kết không gian đóng vai trò quan trọng trong lan tỏa năng suất, đặc biệt tại các vùng kinh tế trọng điểm. Vì vậy, cần xây dựng các chính sách phát triển theo định hướng không gian, có phân biệt theo năng lực và vị trí địa lí của từng khu vực khác nhau.
Tài liệu tham khảo
[1] Tổng Cục Thống Kê, (2020). Năng suất lao động của Việt Nam giai đoạn 2011-2020: Thực trạng và giải pháp.
[2] Tổng cục Thống kê, (2024). Niên giám Thống kê 2023. Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
[3] Barro RJ, & Sala-i-Martin X, (1992). Covergence. Journal of Political Economy, 100(2), 223–251. DOI: 10.1145/3546931.
[4] Rey SJ, & Montouri BD, (1999). US regional income convergence: A spatial econometric perspective. Regional Studies, 33(2), 143–156. DOI: 10.1080/00343409950122945.
[5] Ezcurra R, & Rapún M, (2006). Regional disparities and national development revisited: The case of Western Europe. European Urban and Regional Studies, 13(4), 355–369. DOI: 10.1177/0969776406068590.
[6] PT Anh, (2009). Tăng trưởng kinh tế và sự hội tụ thu nhập giữa các vùng của Việt Nam. Nghiên Cứu Kinh Tế, 368(1), 34–41.
[7] HĐ Bảo, (2013). Kiểm định giả thuyết hội tụ đối với năng suất nhân tố tổng hợp trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Tạp Chí Kinh Tế & Phát Triển, 188(2), 56–65.
[8] NV Công, & NV Hưng, (2014). Kiểm định giả thuyết hội tụ có điều kiện ở cấp tỉnh tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012. Tạp Chí Kinh Tế & Phát Triển, 204(6), 36–41.
[9] TTT Anh, (2017). Kiểm định sự hội tụ beta tuyệt đối giữa các tỉnh thành ở Việt Nam bằng phương pháp hồi quy không gian. Tạp Chí Khoa Học Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh, 12(1), 70–79.
[10] NM Hải, (2021). Tiếp cận hồi quy không gian phân tích hiệu ứng lan tỏa địa lí đến tăng trưởng các tỉnh, thành Việt Nam giai đoạn 2000-2018. Tạp Chí Kinh Tế và Ngân Hàng Châu Á, 178+179, 84–95.
[11] NT Hồng, NT Hậu, PT Vân, NTT Dương, & NT Quỳnh, (2024). Ứng dụng mô hình hồi quy không gian kiểm định hiện tượng hội tụ thu nhập ở một số nước ASEAN. Tạp Chí Kinh Tế và Phát Triển, 319, 13–23. DOI: 10.33301/jed.vi.1317.
[12] Solow RM, (1956). A Contribution to the Theory of Economic Growth. The Quarterly Journal of Economics, 70(1), 65–94.
[13] Romer PM, (1990). Endogenous technological change. Journal of Political Economy, 98(5), S71–S102. DOI: 10.3386/w3210.
[14] Miller HJ, (2004). Tobler’s first law and spatial analysis. Annals of the Association of American Geographers, 94(2), 284–289.
[15] LeSage JP, & Fischer MM, (2008). Spatial growth regressions: Model specification, estimation and interpretation. Spatial Economic Analysis, 3(3), 275–304. DOI: 10.1080/174217708023537585.
[16] Tổng cục Thống kê, (2020). Dữ liệu tổng hợp kinh tế - xã hội các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm 2010 - 2018. Bộ Kế hoạch – Đầu tư.
[17] Tổng cục Thống kê, (20/04/2025). Năng suất lao động phân theo địa phương 2018 - 2023. https://www.nso.gov.vn/px-web-2/?pxid=V0258&theme
[18] Anselin L, (1995). Local Indicators of Spatial Association - LISA. Geographical Analysis, 27(2), 93–115. DOI: 10.1111/j.1538-4632.1995.tb00338.x.



